Thực đơn
Tiếng_Anh Ngữ âm và âm vị họcNgữ âm và hệ thống âm vị tiếng Anh thay đổi theo từng phương ngữ, tuy thường không cản trở việc giao tiếp. Phần này chủ yếu mô tả cách phát âm chuẩn tại Vương quốc Liên hiệp và Hoa Kỳ: Received Pronunciation (RP) và General American (GA). Những ký tự ngữ âm bên dưới là của bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế (IPA).[71][72][73]
Đa số các phương ngữ tiếng Anh có cùng 24 phụ âm. Hệ thống phụ âm bên dưới đúng với tiếng Anh Mỹ California,[74] và RP.[75]
Môi | Răng | Chân răng | Sau chân răng | Vòm | Ngạc mềm | Thanh hầu | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mũi | m | n | ŋ | |||||||||
Tắc | p | b | t | d | k | ɡ | ||||||
Tắc xát | tʃ | dʒ | ||||||||||
Xát | f | v | θ | ð | s | z | ʃ | ʒ | h | |||
Tiếp cận | l | ɹ* | j | w |
* Thường được ghi là /r/.
Trong bảng trên, khi âm cản (tắc, tắc xát, và xát) đi theo cặp, như /p b/, /tʃ dʒ/, và /s z/, thì âm đầu là fortis (mạnh) và thứ hai là lenis (yếu). Những phụ âm cản fortis (như /p tʃ s/) được phát âm căng về cơ và hơi hơn phụ âm lenis (như /b dʒ z/), và luôn luôn vô thanh. Phụ âm lenis hữu thanh một phần khi ở đầu và cuối từ, và hữu thanh hoàn toàn khi nằm giữa hai nguyên âm. Những âm tắc fortis như /p/ có thêm vài đặc điểm ngữ âm khác ở đa phần phương ngữ: nó trở thành phụ âm bật hơi [pʰ] khi đứng một mình ở đầu một âm tiết được nhấn, không bật hơi ở đa số các trường hợp khác, và thường biến thành âm không thả hơi [p̚ ] hay âm thanh hầu hóa trước [ˀp] ở cuối âm tiết. Ở từ đơn âm tiết, nguyên âm đứng trước phụ âm tắc fortis được rút ngắn: nên nip [nɪˑp̬] có một nguyên âm ngắn (về mặt ngữ âm, không phải về mặt âm vị) hơn nib.[76]
Trong RP, âm tiếp cận cạnh lưỡi chân răng /l/, có hai tha âm: [l] thông thường và "sáng", như trong light ('nhẹ, ánh sáng'), và [ɫ] "tối" và được ngạc mềm hóa, như trong full ('no, đầy').[77] GA dùng ɫ trong hầu hết trường hợp.[78]
Tất cả phụ âm tiếp cận (/l, r/) và phụ âm mũi (/m, n, ŋ/) được vô thanh hóa khi đứng sau một âm cản vô thanh, và được âm tiết hóa khi nằm cuối từ, sau một phụ âm khác.[79]
Sự phát âm nguyên âm biến thiên theo phương ngữ và là một trong các khía cạnh dễ nhận thấy nhất trong giọng của người nói. Bảng dưới là các âm vị nguyên âm trong Received Pronunciation (RP) và General American (GA), và những từ mà chúng xuất hiện. Âm vị được thể hiện bằng IPA; những từ trong RP là chuẩn trong các từ điển nước Anh.
|
|
|
|
Trong RP, độ dài nguyên âm được phân biệt; nguyên âm dài được đánh dấu ⟨ː⟩, ví dụ, nguyên âm trong need [niːd] khác với trong bid [bɪd]. GA không có nguyên âm dài.
Thực đơn
Tiếng_Anh Ngữ âm và âm vị họcLiên quan
Tiếng Anh Tiếng Anh cổ Tiếng Anh Singapore Tiếng Anh Ấn Độ Tiếng Anh Anh Tiếng Anh Úc Tiếng Anh Mỹ Tiếng Anh Canada Tiếng Anh Mỹ thông dụng Tiếng Anh Nam Hoa KỳTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tiếng_Anh http://www.hls-dhs-dss.ch/textes/f/F011198.php http://www.oxfordlearnersdictionaries.com/us/pronu... http://wesley.nnu.edu/fileadmin/imported_site/wycl... http://catalogue.bnf.fr/ark:/12148/cb119308987 http://data.bnf.fr/ark:/12148/cb119308987 http://www.idref.fr/027219232 http://id.loc.gov/authorities/subjects/sh85043413 http://d-nb.info/gnd/4014777-0 http://id.ndl.go.jp/auth/ndlna/00561788 http://glottolog.org/resource/languoid/id/stan1293